Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?

Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi  mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.

Trường hợp hoàn thuế, điều kiện hoàn thuế.

Các trường hợp hoàn thuế được quy định tại 3 văn bản pháp luật:

Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016;

Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018;

Khoản 1 Điều 60 và Điều 70 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019

Chi tiết các trường hợp được hoàn thuế bao gồm:

Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

  • Cơ sở kinh doanh (CSKD) nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
  • Có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý
  • Được khấu trừ vào kỳ tiếp theo (không được hoàn thuế).

Trường hợp 2: Liên quan tới CSKD thành lập từ dự án đầu tư hoặc dự án dầu khí

  • CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư
  • Đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
  • Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động
  • Có thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên
  • Được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
  • Trường hợp số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên
  • Được hoàn thuế GTGT

Trường hợp 3: Liên quan tới dự án đầu tư

3.1 Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành

Xem xét CSKD có đầy đủ các đặc điểm dưới đây:

    • Đang hoạt động;
    • Thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
    • Có dự án đầu tư (trừ các trường hợp nêu tại mục 3.3 trường hợp 3 dưới đây và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định);
    • Dự án đầu tư ở cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư

Thì CSKD thực hiện xử lý thuế GTGT theo các bước như sau:

    • Kê khai riêng thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
    • Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.

Lưu ý: Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của CSKD.

    • Sau khi bù trừ, tùy thuộc vào số thuế đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết:

Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết ≥ 300 triệu đồng => Được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết < 300 triệu đồng => Kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

3.2. Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư khác tỉnh thành

Xem xét cơ sở kinh doanh (CSKD) có đầy đủ các đặc điểm dưới đây:

– Đang hoạt động;

– Thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;

– Có dự án đầu tư mới (trừ các trường hợp nêu tại mục 3.3 trường hợp 3 dưới đây và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định);

– Dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính;

– Dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế.

Thì CSKD thực hiện xử lý thuế GTGT theo các bước như sau:

– Lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư;

– Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.

Lưu ý: Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của CSKD.

– Sau khi bù trừ, tùy thuộc vào số thuế đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết để thực hiện xử lý thuế như sau:

Trường hợp Xử lý thuế
Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết ≥ 300 triệu đồng Được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư
Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết < 300 triệu đồng Kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo

Người nộp thuế lưu ý trường hợp có thành lập Ban Quản lý dự án, chi nhánh:

  • CSKD có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt NNT trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương;
  • Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế

Khi đó: Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.

Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế thì CSKD là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp tình hình khai nộp thuế của dự án (bao gồm: số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn) để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập tiếp tục thực hiện kê khai, nộp thuế.

3.3. CSKD không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp dưới đây:

  • Dự án đầu tư của CSKD không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật;
  • Dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng:
  • Chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
  • Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
  • Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
  • Hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • Dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động:
  • Bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
  • Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
  • Bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
  • Hoặc trong quá trình hoạt động CSKD không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Thời điểm không hoàn thuế GTGT được tính từ thời điểm CSKD bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện CSKD không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

  • Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Trường hợp 4: Liên quan tới hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Trường hợp Điều kiện Xử lý thuế
– CSKD trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm cả trường hợp: hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài) Có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên Được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý
Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng Được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo

Nếu trong tháng/quý, CSKD vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:

Trường hợp Đối tượng được hoàn thuế
Ủy thác xuất khẩu Cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu
Gia công chuyển tiếp Cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài
Hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài Doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ Cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Lưu ý: Không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp:

  • Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
  • Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với các đối tượng:

  • NNT sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục;
  • NNT không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trường hợp 5: Liên quan tới trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì CSKD được hoàn thuế GTGT trong các trường hợp:

  • Chuyển đổi sở hữuchuyển đổi doanh nghiệp – sáp nhập
  • Hợp nhất – chia, tách
  • Giải thể – phá sản
  • Chấm dứt hoạt động

CSKD trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động, chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. CSKD cần thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

Sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định về giải thể, phá sản thì:

  • Đối với số thuế GTGT đã được hoàn: thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế
  • Đối với số thuế GTGT chưa được hoàn: không được giải quyết hoàn thuế.

Trường hợp CSKD chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn. Nếu có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

Trường hợp 6: Liên quan tới các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Trường hợp 7: Trường hợp được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Trường hợp 8: Trường hợp mang hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh

Trường hợp 9: Trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

Trường hợp 10: Trường hợp NNT có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp

Thời gian , thủ tục hoàn thuế

Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Người nộp thuế (NNT) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu thì chuẩn bị hồ sơ và đến nộp cho cơ quan thuế.

+ Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận

++ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

++ Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

++ Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

– Cách thức thực hiện:

+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.

+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.

+ Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

+  Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

– Thời hạn giải quyết:

+ 6 ngày làm việc  kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, đối với hồ sơ thuộc diện hoàn trước, kiểm tra sau;

+ 40 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

+ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

+ Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

+ Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, kể từ ngày nhận được lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải chi hoàn thuế trong vòng 1 ngày làm việc.